Đậu bắp: thực phẩm, dược phẩm tốt cho cơ thể.

Đậu bắp: Tên khoa học là Abelmoschus esculentus (L.) Moench. Tên khoa học cũ là Hibicus esculentus (L.) (1753). Họ bông Malvaceae. Tên thường gọi là mướp tây, bụp bắp, bắp chà, bông vàng, thảo cà phê, …

Tên khác: Okra, gumbo, lady’s finger, bendee, … Đậu bắp thuộc cây thân thảo, sống hằng năm, thân có lông dài và cứng, Lá hình tim, răng cưa to thô nhưng không vượt quá nửa giữa của phiến lá. Lông trên lá dài và nằm rạp, 5 gân chính nổi rõ, cuống lá dài 15-18 cm. Hoa màu vàng, ở giữa có màu đỏ tía, mọc ở kẽ lá, cuống hoa to. Tiểu đài 8-10, tràng 5. Nhị nhiều dính nhau thành ống. Quả đậu bắp hình thoi, dài 10 cm hay hơn, phía cuống cụt, hình 5 cạnh với 10 rãnh dọc trên mặt quả. Hạt hình cầu màu xám nhạt, mặt nhẵn. Đậu bắp được trồng khắp các vùng ở nước ta nhưng phổ biến là miền Nam. Người ta dùng quả non hoặc quả già, hạt và rễ tươi hay phơi khô làm thuốc. Cho tới nay, nhiều nghiên cứu báo cáo thành phần hoá học của Đậu bắp bao gồm:

-Quả tươi giàu chất nhầy, hydrat carbon (tinh bột, đường, palmatin, stearin), protein, flavonoid, scopoletin và các vitamin như A, B1, B2, B3, B9; vitamin C, E, K, các khoáng chất canxi, sắt, kẽm, kali, magie.

-Lá chứa các khoáng chất như K, Mg, Na, Ca, Fe, Mn, Zn, tannin, chất nhầy và giàu các dẫn xuất flavonoid.

-Rễ chứa polysaccharide, carbonhydrate, dầu, chất nhầy, flavonoid và một số thành phần tác động chống oxy hoá.

-Hạt chứa 15-20% chất dầu lỏng, xanh, mùi dễ chịu, thành phần chủ yếu là Acid oleic, palmitic và stearic. Hạt có chứa protein giàu dinh dưỡng, lipid, chất xơ và carbonhydrat và các thành phần có tác động chống oxy hoá như bêta-caroten, catechin, epicatechin, rutin, quercetin, procyanidin B1, procyanidin B2.

Đậu bắp không chỉ là món ăn quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày, có thể chế biến đa dạng món ngon như luộc, xào tỏi, chiên, nấu canh chua,… mà còn rất giàu dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

-Tác dụng trên hệ tiêu hoá: Đậu bắp được dùng để điều trị bệnh lỵ, tiêu chảy trong viêm đường ruột cấp tính và kích thích dạ dày, ruột. Quả đậu bắp chứa nhiều chất xơ và chất nhầy có tác dụng nhuận tràng nhẹ, giúp trợ tiêu hoá. Ngoài ra, chất nhầy còn được sử dụng để điều trị loét dạ dày và tá tràng. Chất nhầy của quả đậu bắp với liều 1g/kg ức chế đáng kể các vết loét và không làm ảnh hưởng đến pH dạ dày. Cơ chế có thể là do chất nhầy của quả Đậu bắp tạo thành một lớp bảo vệ niêm mạc dạ dày, đồng thời có thể làm tăng tiết chất nhầy trên bề mặt các tế bào biểu mô. Theo một số nghiên cứu gần đây, hợp chất glycosyl hoá của vỏ đậu bắp các tác động ức chế sự thâm nhập và bám dính của vi khuẩn Helicobacter pylori vào lớp niêm mạc dạ dày giúp cải thiện tình trạng loét trên bệnh nhân.

-Tác động chống oxy hoá, bảo vệ gan: Nhiều nghiên cứu chứng minh tác động chống oxy hoá và bảo vệ gan của các thành phần khác nhau của cây Đậu bắp. Procycanidin B2, procyanidin B1 và rutin trong hạt là thành phần có hoạt tính chống oxy hoá. Polyphenol, flavonoid trong các bộ phận khác nhau của cây Đậu bắp (hoa, quả, lá và hạt), cao nhất trong hoa, có tác dụng chống oxy hoá.

-Tác động chống mệt mỏi: Hạt đậu bắp chứa nhiều hơn các polyphenol và flavonoid so với vỏ quả và đây chính là phần có tác động chống mệt mỏi của quả Đậu bắp.

-Đậu bắp có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở những người có biến đổi H63D trong gen, giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hoá thần kinh khác liên quan đến stress, oxy hoá, có thể do sự giảm các phản ứng oxy hoá và giảm sự phosphory hoá bắt thường các protein Tau.

-Tác động hạ đường huyết và lipid máu của đậu bắp được chứng minh qua rất nhiều nghiên cứu (nhất là đối với vỏ quả và lá). Trái đậu bắp làm giảm đường huyết sau ăn, giảm HbA1c và cải thiện lipid máu. Các cơ chế đậu bắp làm hạ đường huyết do kích thích tổng hợp glycogen ở gan, chậm hấp thu glucose ở ruột do ức chế men alpha glucosidase, kích thích tái sinh tế bào beta tụy. Đậu bắp làm giảm hấp thu lipid trong thức ăn, ức chế tân tạo mỡ, hỗ trợ điều trị hội chứng chuyển hóa, giảm lipid máu rõ rệt.

-Đậu bắp giảm huyết áp bằng cơ chế lợi tiểu kèm ức chế men chuyển (giống với cơ chế thuốc hạ huyết áp).

-Đậu bắp là món ăn tốt dành cho xương khớp, nhờ bởi chất nhầy và các thành phần khoáng chất phong phú trong trái đậu bắp, giúp ngăn ngừa, phòng chống bệnh loãng xương.

Tính vị, công năng: Vị ngọt, tính mát, không độc. Có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, trị các chứng tiêu khát, lâm lậu.

Công dụng:

-Quả non dùng nấu ăn, khi nấu thái mỏng, nấu sẽ cho một chất nhầy và có vị hơi chua ăn mát, thường dùng trong trường hợp viêm đường tiểu tiện, tiểu tiện khó khăn.

-Rễ và lá thái mỏng phơi khô dùng làm thuốc chữa ho, viêm họng. Ngày uống 10 – 16g dưới dạng thuốc sắc hay pha nước uống. Còn dùng súc miệng.

-Ngoài công dụng làm thuốc, hạt và rễ còn được dùng làm chất dính trong nghề làm giấy. Hạt chín phơi khô rang lên pha uống như cà phê.

Thận trọng khi sử dụng: Đậu bắp lành tính và không độc, có thể sử dụng lâu dài mà không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, đậu bắp có tác dụng hỗ trợ hạ đường huyết và huyết áp rất hiệu quả, chính vì vậy mà dùng nhiều quá sẽ có nguy cơ dẫn đến tụt đường huyết và huyết áp quá mức, nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng cho người bệnh đái tháo đường và huyết áp. Khi chế biến đậu bắp nên nấu ở nhiệt độ vừa phải để đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Người bị lạnh bụng, tiêu chảy, không nên dùng đậu bắp.

Bs.Ck2 Huỳnh Tấn Vũ

Viết một bình luận